Để
xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi trốn, gian lận thuế, pháp luật
đã quy định cụ thể hành vi trốn thuế gian lận thuế của người vi phạm, không
phân biệt lỗi cố ý hay vô ý.
Toàn
bộ hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Khoản
1 Điều 13 Thông tư 116/2013/TT-BTC quy định 12 nhóm hành vi được xác định là
hành vi trốn thuế gian lận thuế, gồm:
1. Không
nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế
Điểm
a khoản 1 Điều 13 Thông tu 166/2013/TT-BTC quy định: “ Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1,2,3 và 5 Điều
32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 6 Điều 9 Thông tư này”, cụ thể:
TT | Trường hợp | Thời hạn |
1 | Đối với loại thuế theo tháng, theo quý (khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý thuế) |
|
1.1 | khai và nộp theo tháng | Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế |
1.2 | Khai và nộp theo quý | Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. |
2 | loại thuế có kỳ tính thuế theo năm (khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế) |
|
2.1 | Hồ sơ khai thuế năm | Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính. |
2.2 | Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý | Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát dinh nghĩa vụ thuế. |
2.3 | Hồ sơ quyết toán thuế năm | Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. |
3 | Loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế). | Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. |
4 | Chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng (khoản 5 Điều 32 Luật Quản lý thuế). | Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp |
5 | Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (Điều 33 Luật quản lý thuế). | - Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế; kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế |
Ngoài
ra, hành vi không nộp hồ sơ khai thuế hoặc chậm nộp nhưng thuộc trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC thì không bị
coi là hành vi trốn thuế gian lận thuế
* Khoản
6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC:
Phạt
tiền 3.5 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không thấp hơn 02 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối
đa không quá 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Nộp
hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày
- Nộp
hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế
phải nộp hoặc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC
- Không
nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp
luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
- Nộp
hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế năm.
Như
vậy, dù có hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ nhưng nếu thuộc các trường hợp
trên thì được xác định là hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy
định (mức phạt thường là thấp hơn).
* Khoản
9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC
- Trường
hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm
nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định
khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC.
- Trường
hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về
thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.
2. Sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ;
hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
3. Lập
thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng
hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn, được miễn, giảm.
4. Lập
hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp
thuế thấp hơn thực tế.
5. Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp; không kê khai; kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
6. Không
xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị hóa đơn bán hàng thấp
hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
7. Sử
dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không
đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
khai thuế với cơ quan thuế.
8. Sửa
chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
9. Hủy
bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế
được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
10. Sử
dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để
xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ
tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
11. Người
nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng
kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh
12. Hàng
hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0974161280 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phương Nam
Bài viết liên quan: