Hot line: 0962.893.900

12 hành vi trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp


Để xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi trốn, gian lận thuế, pháp luật đã quy định cụ thể hành vi trốn thuế gian lận thuế của người vi phạm, không phân biệt lỗi cố ý hay vô ý.

Toàn bộ hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Khoản 1 Điều 13 Thông tư 116/2013/TT-BTC quy định 12 nhóm hành vi được xác định là hành vi trốn thuế gian lận thuế, gồm:

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế

Điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tu 166/2013/TT-BTC quy định: “ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1,2,3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này”, cụ thể:

TTTrường hợpThời hạn
1Đối với loại thuế theo tháng, theo quý (khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý thuế)
1.1khai và nộp theo thángChậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế
1.2 Khai và nộp theo quý Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
2loại thuế có kỳ tính thuế theo năm (khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế)
2.1Hồ sơ khai thuế nămChậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
2.2Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quýChậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát dinh nghĩa vụ thuế.
2.3Hồ sơ quyết toán thuế nămChậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3Loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế).Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4Chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng (khoản 5 Điều 32 Luật Quản lý thuế).Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
5Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (Điều 33 Luật quản lý thuế).
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế; kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế

phi thuế quan.jpg

Ngoài ra, hành vi không nộp hồ sơ khai thuế hoặc chậm nộp nhưng thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC thì không bị coi là hành vi trốn thuế gian lận thuế

* Khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC:

Phạt tiền 3.5 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 02 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

- Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Như vậy, dù có hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ nhưng nếu thuộc các trường hợp trên thì được xác định là hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (mức phạt thường là thấp hơn).

* Khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC

- Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC.

- Trường hợp, người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế.

2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

3. Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.

4. Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.

5. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai; kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.

6. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.

7. Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.

8. Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

9. Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

10. Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.

11. Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng  kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh

12. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

HOAN THUE.jpg

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0974161280 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Phương Nam

Bài viết liên quan: 

4 trường hợp người nước ngoài không phải tham gia BHXH (09:23 | 09/11/2019)
Hướng dẫn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khi cho nhà đất (03:29 | 08/11/2019)
Hướng dẫn thủ tục khôi phục, mở lại mã số thuế bị đóng? (02:29 | 07/11/2019)
Danh sách và địa chỉ chi tiết của các bệnh viện tại Hà Nội khám sức khỏe cho người nước ngoài để XPLĐ (06:42 | 05/11/2019)
Có được chốt sổ khi công ty nợ tiền bảo hiểm? (09:12 | 04/11/2019)
Tổng hợp các loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động (05:50 | 02/11/2019)
Thủ tục phê duyệt cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS). (10:29 | 29/10/2019)
Thủ tục phê duyệt cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương...
Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện, chồng có được tiền thai sản? (01:02 | 25/10/2019)
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con 2019 (12:55 | 25/10/2019)
Công ty tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài? (10:39 | 25/10/2019)

Gửi thông tin cần tư vấn


Họ tên(*)

Số điện thoại(*)
Fax
Email
Địa chỉ
Yêu cầu



Giới thiệu Thành lập doanh nghiệp Tư vấn đầu tư
Thuế/ Lao động / Bảo hiểm xã hội Sở hữu trí tuệ Tư vấn doanh nghiệp
Liên hệ Văn bản pháp luật Tra cứu
GIải quyết tranh chấp Giải trí