Hot line: 0962.893.900

Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư mới nhất


Các nhà đầu tư luôn trăn trở để có được lợi nhuận cao và đạt hiệu quả nhất thì nên đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào. Hiện nay, có rất nhiều sự lựa chọn về hình thức đầu tư nhưng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hay còn gọi là hợp đồng BCC thường được các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi tiến hành hoạt động đầu tư của mình. Vậy đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định cụ thể như thế nào? Sau đây, Công ty luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp xin được chia sẻ quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC tới quý khách hàng:

I. Căn cứ pháp lý

Luật đầu tư 2020

Bộ Luật dân sự 2015

II. Nội dung tư vấn

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2020: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Như vậy có thể hiểu, bản chất pháp lý của hợp đồng hợp tác kinh doanh là quan hệ đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng, các nhà đầu tư chung vốn kinh doanh nhưng không thành lập bất kỳ tổ chức kinh tế mới nào, mọi quyền về nghĩa vụ cũng như lợi ích của các bên được thực hiện thông qua thỏa thuận của các bên, các chủ thế tham gia quan hệ đầu tư chỉ ràng buộc nhau bởi hợp đồng hợp tác kinh doanh dạng BCC (Business Cooperation Contract) mà không có sự ràng buộc nhau về mặt tổ chức như ở các hình thức đầu tư chung vốn thành lập doang nghiệp.

Khi thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng BCC, do không thành lập tổ chức kinh tế nên nhà đầu tư nước ngoài muốn điều hành trực tiếp dự án thì được phép thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam.

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH - BCC.jpg

2. Chủ thể hợp hợp đồng BCC

            Chủ thể của hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Các nhà đầu tư lần lượt được quy định tại các khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư 2020:

“18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

            Như vây, điểm khác biệt so với các quy định về hình thức đầu tư theo hợp đồng này trước đây ở chỗ: Mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đẩu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC.

3. Hình thức của hợp đồng BCC

            Dự án đầu tư bằng hợp đồng BCC phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thì hợp đồng BCC phải lập bằng văn bản. Đối với hình thức đầu tư trực tiếp thì các nhà đầu tư phải làm thủ tục thẩm tra đầu tư.

            Hợp đồng BCC không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư thì có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói hoặc hành vi cụ thể.

4. Nội dung hợp đồng BCC

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật đầu tư 2020, hợp đồng BCC bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

            “a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.”

Bên cạnh đó, khoản 2, khoản 3 Điều 28 Luật đầu tư 2020 tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”

Như vậy, xét về tổng thể, nội dung hợp đồng BCC là những thỏa thuận hợp tác kinh doanh bao gồm các thỏa thuận cùng góp vốn kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.

5. Vai trò của hợp đồng BCC

            - Không phải thành lập pháp nhân mới, các bên không phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp nên nhanh chóng tiến hành đặc biệt với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

            - Giúp các nhà đầu tư khắc phục được điểm yếu của mình và sử dụng được hầu hế các lợi thế trong kinh doanh.

            - Khi ký hợp đồng BCC các bên độc lập và nhân danh chính mình trong quá trình hoạt động.

6. Ưu điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

            - Các bên tham gia không phải thành lập pháp nhân.

            - Nhà đầu tư và đối tác có thể thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng với tư cách là nhà đầu tư độc lập. Tư cách pháp lý độc lập giúp các bên không phụ thuộc vào nhau, tạo sự linh hoạt chủ động trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, không ràng buộc.

            - Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót, yếu điểm của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

            - Nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho việc thành lập một pháp nhân mới.

            - Các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một thị trường mới nhưng vẫn nhanh chóng tiếp cận được thông tin dưới sự am hiểu về thị trường thông qua các đối tác trong nước thì đầu tư theo hợp đồng BCC cũng là một sự lựa chọn tối ưu.

7. Hạn chế của hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

            - Việc thực hiện hợp đồng, giao dịch bên lề nhằm phục vụ cho hợp đồng BCC có thể gây phân vân cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện – công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư. Pháp luật Việt Nam cũng chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ ba.

            - Các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để phục vụ cho việc kí kết các hợp đồng với bên thứ ba. Một khi rủi ro xảy ra, các bên bất đồng quan điểm trong việc sử dụng con dấu để ký kết hợp đồng, thì dự án đầu tư đó sẽ phải dừng lại và chờ đợi giải quyết.

1. Tu van doanh nghiep.jpg

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc E-mail:phonggiayphep.hilap@gmail.com

Bích Hồng

Địa chỉ liên hệ: Văn phòng 2742, VP6 Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.

Bạn có thể tham khảo:


Các điểm mới cơ bản của luật đầu tư năm 2020 áp dụng từ 1/1/2021 mà doanh nghiệp cần lưu ý (11:15 | 24/12/2020)

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014 (02:02 | 14/11/2020)


Gửi thông tin cần tư vấn


Họ tên(*)

Số điện thoại(*)
Fax
Email
Địa chỉ
Yêu cầu



Giới thiệu Thành lập doanh nghiệp Tư vấn đầu tư
Thuế/ Lao động / Bảo hiểm xã hội Sở hữu trí tuệ Tư vấn doanh nghiệp
Liên hệ Văn bản pháp luật Tra cứu
GIải quyết tranh chấp Giải trí