Hot line: 0962.893.900

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014. Trình tự, thủ tục chấm dứt đầu tư theo quy định mới  nhất năm 2020

Dự án đầu tư là một trong những hình thức đầu tư được rất nhiều chủ đầu tư quan tâm, bởi lẽ đây là một trong những hình thức đầu tư siêu lợi nhuận. Tuy nhiên những thủ tục liên quan đến dự án đầu tư lại không hề dễ dàng thực hiện. Một trong số đó phải kể đến thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2014. Vậy trình tự, thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo quy định như thế nào?


Về vấn đề trên Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp xin được tư vấn như sau:

Quy định pháp luật về việc chấm dứt dự án đầu tư

Luật đầu tư 2014 quy định về việc chấm dứt dự án đầu tư, các trường hợp mà dự án đầu tư bị chấm dứt sau đây:

+ Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

+ Dự án đầu tư chấm dứt do các điều kiện chấm dứt hoạt động đã được quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp

+ Dự án đầu tư chấm dứt do hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Theo điều 43 Luật Đầu tư 2014, thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm; ngoài khu kinh tế không quá 50 năm, tại địa bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm thì thời hạn dài hơn không quá 70 năm. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao thì thời gian chậm bản giao do Nhà nước thì không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Điều 43 Luật đầu tư năm 2014

1.      Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm

2.      Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.

3.      Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

+ Dự án đầu tư bị ngừng dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc thủ tướng chính phủ theo quy định của khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2014 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động

+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

Điều 47 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư

1.      Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

2.      Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a, Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vệ quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;

b, Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;

c, Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

d, theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;

đ, Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

3.      Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có  nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ kế hoạch và Đầu tư

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư năm 2014;

a, Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;

b, Giải trình lý do và thời gian giãn tiến độ thực hiện dự án;

c, Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;

d, Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.

Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bẳng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.

+ Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài

anh.jpg

Quy định pháp luật về thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo quy định pháp luật

Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thì nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt dự án đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày từ ngày quyết định kèm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).


Trường hợp chấm dứt do hết hạn hoạt động hoặc theo điều kiện trong hợp đồng hay điều lệ doanh nghiệp thì nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ( nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chấm dứt cùng với bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

TRường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d,đ,e,g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ( nếu có). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Điều 48 Luật đầu tư năm 2014

1.      Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a, Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

b, Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c, Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

d, Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

đ, Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư”.

g, Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;

h, Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

2.      Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d,đ,e,g và h khoản 1 Điều này.

Dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư ( đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư thì khi chấm dứt hoạt động của dự án, không bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và nội dung đăng ký kinh doanh vẫn tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời là chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo các trường hợp nêu trên và thực hiện chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo pháp luật liên quan.






đầu tư


Hi vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua 0962.893.900 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Nam Phương

 

(04:00 | 11/11/2020)
Trình tự, thủ tục xin Giấy phép phòng cháy chữa cháy
(02:22 | 06/11/2020)
Cần gì để kinh doanh bãi giữ xe?
(01:15 | 06/11/2020)
Từ A đến Z thủ tục thành lập doanh nghiệp năm 2020
(01:54 | 05/11/2020)
Thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ?
(04:22 | 03/11/2020)
Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty cổ phần?


Gửi thông tin cần tư vấn


Họ tên(*)

Số điện thoại(*)
Fax
Email
Địa chỉ
Yêu cầu



Giới thiệu Thành lập doanh nghiệp Tư vấn đầu tư
Thuế/ Lao động / Bảo hiểm xã hội Sở hữu trí tuệ Tư vấn doanh nghiệp
Liên hệ Văn bản pháp luật Tra cứu
GIải quyết tranh chấp Giải trí