Ngày
05/8/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp.
Theo đó, mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp cụ thể
như sau:
- Mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần (hiện hành là 100.000 đồng/lần);
- Mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là
50.000 đồng/lần (giữ nguyên như hiện hành);
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ được
miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Các mức thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp vẫn được giữ nguyên như quy định
hiện hành, trừ phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp giảm còn 100.000 đồng/lần
(giảm 200.000 đồng so với hiện hành).
Thông tư 47/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 20/9/2019.
Toàn văn thông tư 47:
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN DOANH
NGHIỆP, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp,tổ chức
thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung
cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các dịch vụ cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí
1. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là tổ chức thu phí cung
cấp thông tin doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là tổ chức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư là tổ chức thu lệ
phí đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài trong trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký
doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 5. Các đối tượng được miễn
phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay
đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh
doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được
miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục
vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh
nghiệp lần đầu.
Điều 6. Kê khai,nộp phí, lệ phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí
phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách
mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số
tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản lý phí, lệ phí
1. Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh
doanh được trích 85% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu được
để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CPngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.Nộp 15% số tiền phí
thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục
ngân sách hiện hành.
2. Đối với tổ chức thu phí là Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức thu phí chuyển 70% số tiền phí cung
cấp thông tin doanh nghiệp thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ
đăng ký kinh doanh. Việc trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại
30% nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục
lục ngân sách hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công
việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo
chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
b)Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được
khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ thì chuyển 70% số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp thu
được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh. Việc
trích chuyển được thực hiện hàng tháng. Số tiền còn lại 30% được sử dụng để
trang trải cho việc thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
c) Số tiền phí cung cấp thông tin doanh nghiệp do
các Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển vào tài khoản của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ
đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này được
xác định là 100% và phân bổ như sau:Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh
doanh được giữ lại 85% để chi cho các nội dung quy định tại Điều
5Nghị định số 120/2016/NĐ-CPngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 15%
vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện
hành.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% tiền lệ phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện
hành.Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do
ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức
chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 9 năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày
10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý, sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
và Thông tư số 130/2017/TT-BTC ngày
04 tháng 12 năm 2017sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày
10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày
15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản
lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU PHÍ, LỆ PHÍ ĐĂNG
KÝ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày
05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
1
|
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới,
cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp)
|
Đồng/lần
|
50.000
|
2
|
Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
|
|
|
a
|
Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh
|
Đồng/bản
|
20.000
|
b
|
Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp
|
Đồng/bản
|
40.000
|
c
|
Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp
|
Đồng/báo cáo
|
150.000
|
d
|
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
|
Đồng/lần
|
100.000
|
đ
|
Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ
125 bản/tháng trở lên
|
Đồng/tháng
|
4.500.000
|
* Ghi chú:
- Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp quy định tại mục
2 Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ áp dụng
đối với trường hợp yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin doanh
nghiệp.
- Cung cấp báo cáo tổng hợp về đăng ký doanh nghiệp
bao gồm: Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03
năm; Báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm; Báo cáo tổng hợp về
thông tin đăng ký doanh nghiệp mới nhất; Báo cáo thống kê về danh sách doanh
nghiệp; Báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm;
Danh sách 100 doanh nghiệp theo yêu cầu; Các sản phẩm thông tin khác được xây dựng
trên cơ sở chiết xuất, tổng hợp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản: Là
việc cung cấp thông tin doanh nghiệp cho một tài khoản được đăng ký trước tại Trung
tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh nhằm
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khai thác và tổng hợp thông tin đăng ký doanh
nghiệp với số lượng lớn, trong một thời gian dài./.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Trang
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Các pháp nhân phi thương mại Khác so với pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhậu thì pháp nhân phi thương mại... |
Thành lập doanh nghiệp năm 2019 Bạn muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh? Bạn muốn thành lập thêm doanh nghiệp/công ty để phục vụ hoạt... |
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty TNHH Chi nhánh là một phần của công ty, mặc dù được phép tiến hành hoạt động kinh doanh, được xuất hóa... |
Thời hạn sử dụng mẫu dấu của công ty là bao lâu? Rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đang băn khoăn trong việc thay đổi mẫu dấu, con dấu của công ty... |