Quý khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức đang có nhu cầu công bố mỹ phẩm nhập khẩu để có thể nhập khẩu và phân phối sản phẩm một cách hợp pháp tại Việt Nam, tuy nhiên lại chưa nắm rõ về các thủ tục pháp lý, thời gian thực hiện cũng như là các công việc cần thiết và giấy tờ cần chuẩn bị? Quý khách hàng đang băn khoăn về các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện công bố mỹ phẩm?
Theo quy định tại Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm, Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, Doanh nghiệp cần xuất trình số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm khi làm thủ tục hải quan. Cán bộ hải quan có trách nhiệm tra cứu thông tin về số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế cấp trên hệ thống cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin một cửa quốc gia.
1. Thẩm quyền công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu: Cục Quản lý dược – Bộ Y tế
2. Điều kiện công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm, tức doanh nghiệp có một trong các mã ngành sau:
Mã ngành 4649 với nội dung chi tiết: Bán buôn mỹ phẩm;
Mã ngành 4772 với nội dung chi tiết : Bán lẻ mỹ phẩm
Mã ngành 4789 với nội dung chi tiết : bán lẻ mỹ phẩm tại chợ
3. Đối tượng
- Đối tượng phải công bố mỹ phẩm: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thì phải làm thủ tục công bố mỹ phẩm.
- Đối tượng không phải công bố mỹ phẩm:
+ Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng.
+ Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá 2.000.000 đồng.
+ Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác.
Lưu ý: Cần kiểm tra thành phần của sản phẩm với quy định tại Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Nếu mỹ phẩm không có chất cấm hoặc chất vượt quá giới hạn thì sẽ tiến hành các bước công bố. Nếu trường hợp có chất chấm hoặc chất vượt quá giới hạn thì dừng lại không công bố, hoặc có phương án điều chỉnh thành phần, hàm lượng với Nhà sản xuất.
4. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
STT
|
Tiêu
đề hồ sơ
|
Số
lượng
|
Yêu
cầu
|
Ghi
chú
|
I. Hồ sơ khách hàng ký
đóng dấu
|
1
|
Phiếu
công bố mỹ phẩm
|
06
|
Ký,
đóng dấu
|
Luật
Hồng Thái soạn thảo
|
II. Hồ sơ khách hàng
cung cấp
|
1
|
Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo
luật doanh nghiệp)/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành
lập theo Luật Đầu tư).
|
|
Bản
sao
|
Lưu
ý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có ngành nghề ngành
nghề kinh doanh mỹ phẩm
|
2
|
Giấy
chứng nhận lưu hành tự do (CFS)
|
|
Hợp
pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng
|
|
3
|
Giấy
ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất
tiến hành công bố
|
|
Hợp
pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng
|
Luật
Hồng Thái hỗ trợ soạn thảo
|
4
|
Bảng
thông tin thành phần sản phẩm
|
|
|
|
5
|
Nhãn
sản phẩm
|
|
|
|
5. Kết quả nhận được
Kết quả: Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hiệu lực của phiếu công bố: 5 năm. Khi đã hết hiệu lực là sản phẩm mỹ phẩm đó vẫn còn được lưu hành thì tổ chức, cá nhân cần thực hiện lại công bố trước thời hạn.
Theo quy định tại khoản 4, điều 48 Thông tư 06/2011/TT-BYT: thương nhân lưu giữ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ khi lô sản xuất cuối cùng được đưa ra thị trường và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra yêu cầu.
Dịch vụ công bố mỹ phẩm nhập khẩu của Luật HILAP
Tự hào là đơn vị uy tín, lâu năm trong ngành luật, Chúng tôi cam kết:
- Kiểm soát, giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý
- Xử lý nhanh chóng, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
- An toàn, bảo mật, tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí
- Đội ngũ luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm mang đến cho Quý khách hàng giải pháp pháp lý hiệu quả và uy tín.