Căn cứ pháp lý:
- Luật đấu giá tài sản 2016;
- Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16/5/2017 của Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản;
- Thông tư số 106/2017/TT-BTC ngày 06/10/2017 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản, phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
1. Các trường hợp không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đầu giá
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016, người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
“a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.”
Trong đó, điểm c khoản 1 điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định:
“1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
[...] c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;”
Trong đó, điểm b, c khoản 1 điều 9 Luật này quy định:
“1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
[...] b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;”
Như vậy, khi đấu giá viên bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng; bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá khi bị xử phạt hành chính do lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi hoặc thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản thì sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá.
2. Các trường hợp được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016, các trường hợp sau sẽ được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá:
Trường hợp 1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.”
Điểm a khoản 1 điều 16 Luật này quy định: “Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này.”
Điều 15 Luật này quy định:
“Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
Như vậy, khi bị thu hồi CCHNĐG do thuộc trường hợp không được cấp CCHNĐG theo Điều 15, người bị thu hồi sẽ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
Trường hợp 2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Điểm b khoản 1 điều 16 Luật này quy định: “1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
[...] b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng”
Như vậy, khi bị thu hồi CCHNĐG do không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ thì người bị thu hồi sẽ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Trường hợp 3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Điểm d khoản 1 điều 16 Luật này quy định:
“1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
[...] d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;”
Như vậy, khi bị thu hồi CCHNĐG do thôi hành nghề đấu giá theo nguyện vọng, người bị thu hồi sẽ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Trường hợp 4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Lưu ý: Trong trường hợp này, đấu giá viên chỉ được cấp lại CCHNĐG khi chứng chỉ bị mất hoặc hư hỏng không thể sử dụng được.
Hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016,
Trường hợp 1:
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
- Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Trường hợp 2, 3, 4:
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá: Theo mẫu TP-ĐGTS-02 ban hành kèm Thông tư số 06/2017/TT-BTP;
- Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ theo Khoản 8 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016, trình tự, thủ tục cấp lại CCHNĐG như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Bộ Tư pháp và nộp đầy đủ phí theo quy định của pháp luật
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Nhận kết quả.
Các khoản phí cần nộp
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 106/2017/TT-BTC, phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá là 500.000 đồng.
Lưu ý: Để được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, người thực hiện thủ tục cần nộp đầy đủ và đúng hạn mức phí trên thì mới được cấp lại Chứng chỉ.
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!