Trước hết, bạn cần biết quy định
về phá sản đối với doanh nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014:
“Phá sản được hiểu
là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án
nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”
Thủ tục phá sản
được quy định theo Luật phá sản 2014, thực hiện theo các trình tự
sau:
Bước 1: nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản
Người có quyền,
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định tại Điều 5 Luật Phá sản
2014 bao gồm:
“Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn
cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn
cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể
từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với
người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
...
Chỉ có những người có quyền và nghĩa vụ theo quy định trên mới
được nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản.”
Bước 2: Tòa án xem xét
và thụ lý yêu cầu
Bước 3: Tòa án thụ lý
đơn
Bước 4: Mở thủ tục phá
sản
Bước 5: Hội nghị chủ
nợ
Bước 6: Ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Bước 7: Thi hành tuyên
bố doanh nghiệp bị phá sản
Ai có nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty TNHH 2 thành viên
Căn cứ theo Điều 5 Luật Phá sản
2014 quy định về người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:
“Người
có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn
cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn
cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể
từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với
người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân,
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06
tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả
năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công
ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc
người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác
xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mất khả năng thanh toán”
Như vậy, đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thì người có nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thứ tự phân
chia tài sản khi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phá sản được quy
định thế nào?
Căn cứ
vào Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định
về thứ tự phân chia tài sản đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
phá sản như sau:
“1.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi
khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi
mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ
thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại
khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp
tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp
danh.
3. Nếu giá trị tài sản không
đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một
thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước
lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
Trong trường
hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các
khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về
các đối tượng tại khoản 2. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Đào Trung
Khải
Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có
thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái
và Đồng Nghiệp qua Tổng
đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Xin trân trọng cảm ơn!