Hot line: 0962.893.900

Thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần

Vốn điều lệ trong CTCP là gì? Khi nào thực hiện thay đổi vốn điều lệ? Thủ tục cần có khi thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong CTCP? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!


thủ tục giảm vốn CTCP.jpg

Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2020

- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp

 

Nội dung

Vốn điều lệ trong CTCP là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020, quy định cụ thể như sau:

“Vốn điều lệ của CTCP là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty”.

Như vậy, vốn điều lệ của CTCP:

- Trước thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp thì: vốn điều lệ của CTCP là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Trong đó, CP đã bán là cổ phần được quyền chào bán (cổ phần được quyền chào bán được hiểu đơn giản là “tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để huy động vốn”) đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty.

- Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp: vốn điều lệ của CTCP là tổng mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ của công ty.

 

CTCP có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về các trường hợp CTCP có thể giảm vốn điều lệ, cụ thể:

- Thứ nhất, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, nếu:

+ Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp,và;

+ Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

- Thứ hai, công ty mua lại cổ phần đã bán theo yêu cầu của cổ đông hoặc mua lại theo quyết định của công ty (căn cứ quy định tại Điều 132, 133 của Luật Doanh nghiệp), cụ thể:

+ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020), trường hợp “cổ đông biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của mình, thì cổ đông được quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình”. Yêu cầu phải bằng văn bản và các giấy tờ theo quy định của luật và phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua.

+ Việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty được quy định chi tiết tại Điều 133 của Luật này. Hội đồng quản trị có quyèn quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng, trường hợp khác việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

- Thứ ba, trường hợp quá thời hạn góp vốn theo quy định (90 ngày) và quá 30 ngày (thời hạn gia hạn thêm), các cổ đông không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì doanh nghiệp sẽ đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ. Tuy nhiên, việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong công ty cổ phần lại có sự khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác, chẳng hạn:

+ Trong thời hạn 30 ngày: với những cổ phần chưa thanh toán (tức cổ phần chưa bán), Hội đồng cổ đông sẽ có quyền chào bán đến với các cổ đông khác trong công ty hoặc chào bán ra thị trường. Khi chưa hết thời hạn 30 ngày mà số cổ phần đó đã được bán hết, thì Hội đồng cổ đông sẽ không cần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ nữa.

+ Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải thanh toán đủ tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua mà số cổ phần đó chưa bán hết thì Hội đồng cổ đông ra quyết định đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ công ty (vốn điều lệ sẽ bằng mệnh giá cổ phần đã được thanh toán đủ). 

Như vậy, có thể hiểu:

Với công ty cổ phần thì việc đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ sẽ sẽ được áp dụng khi:

+ Công ty hoàn trả 1 phần vốn góp cho cổ đông theo tỉ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

+ Công ty mua lại cổ phần vốn góp theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định mua lại của công ty;

+ Quá thời hạn góp vốn theo quy định của luật (90 ngày) và quá thời hạn (30 ngày), kể từ ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua nhưng cổ đông không thanh toán hoặc thanh toán không đủ.

Do đó, khi CTCP rơi vào 1 trong các trường hợp như đã nêu ở trên thì công ty có thể đăng ký điều chỉnh (giảm) vốn điều lệ theo quy định của luật.

 

Hồ sơ đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ trong CTCP được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ, cụ thể:

Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)

- Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ

Như vậy, khi thực hiện đăng ký giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần, người đăng ký thành lập hoặc người được uỷ quyền sẽ phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

 

Phương thức nộp hồ sơ

Căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 26 Luật doanh nghiệp 2020 và Khoản 1, Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quy định về phương thức và thời hạn nộp hồ sơ như sau:

Nộp hồ sơ tại:

Công ty cổ phần hoặc người được uỷ quyền của công ty có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đăng ký thành lập doanh nghiệp.

+ Trường hợp từ chối đăng ký: Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do).

Do vậy, khi nộp trực tiếp hay trực tuyến tại Phòng đăng ký kinh doanh hoặc tại Cổng thông tin dịch vụ công, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (như đã nêu trên), Cơ quan có thẩm quyền sẽ phải kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người đăng ký doanh nghiệp, sau đó sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hay từ chối tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp biết.

 

Khi đăng ký điều chỉnh (giảm) vốn điều lệ, doanh nghiệp có cần phải làm cam kết không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy về về việc giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thực hiện cam kết, cụ thể:

Khi đăng ký giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thực hiện cam kết thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn”.

Như vậy, khi đăng ký giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp cần phải làm cam kết sẽ thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Bởi, khi giảm vốn sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính của công ty cổ phần.

QA.

Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.    

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)

Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình 0982.033.335

Trân trọng cảm ơn!

     

 


Gửi thông tin cần tư vấn


Họ tên(*)

Số điện thoại(*)
Fax
Email
Địa chỉ
Yêu cầu



Giới thiệu Thành lập doanh nghiệp Tư vấn đầu tư
Thuế/ Lao động / Bảo hiểm xã hội Sở hữu trí tuệ Tư vấn doanh nghiệp
Liên hệ Văn bản pháp luật Tra cứu
GIải quyết tranh chấp Giải trí