CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐỂ THANH TOÁN CHO
NHÀ ĐẦU TƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà
đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng
- Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật.
2.
Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm:
a)
Quỹ đất.
b)
Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan,
tổ chức, đơn vị).
c)
Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi
là tài sản kết cấu hạ tầng).
d)
Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản
công.
3.
Trường hợp bán đấu giá tài sản công để lấy nguồn thanh toán cho Hợp đồng BT thì
việc sử dụng số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản công để thanh toán cho Nhà
đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây
gọi là Hợp đồng BT).
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền ký kết Hợp
đồng BT hoặc giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết Hợp đồng BT và thực
hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Cơ quan được ủy quyền).
3.
Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
4.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT.
Điều
3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công
1.
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải
đảm bảo:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân
sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.
b)
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c)
Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật.
2.
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị
tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
a)
Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp
luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
b)
Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.
3.
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải
được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; cụ thể:
a)
Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân
sách trung ương.
b)
Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân
sách địa phương.
4.
Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc
trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp
thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu
tư.
5.
Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị
công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản
cho Nhà đầu tư.
6.
Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực
hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng
xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Điều
4. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán
1.
Giá trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT để thanh toán được xác định theo kết quả đấu
thầu và không thay đổi kể từ ngày Hợp đồng BT được ký kết, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế
kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay
trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn
đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau:
a)
Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng
BT.
b)
Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá
trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp
luật.
3.
Giá trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi là giá trị quyết toán Hợp đồng BT).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Điều
5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
1.
Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư áp dụng hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất chưa giải phóng mặt bằng hoặc đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng, đảm bảo đúng quy định sau:
a)
Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
b)
Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT
phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.
c)
Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho
Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với
giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
a)
Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì
giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương được xác định tại thời điểm ký Hợp
đồng BT bằng (=) Diện tích quỹ đất dự kiến giao nhân (x) với Giá đất theo mục
đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x)
với Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
b)
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực
hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định
này.
Điều
6. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán
1.
Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần
cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định
giá trị quỹ đất thanh toán.
2.
Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể
quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:
a)
Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
b)
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo
cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
c)
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt giá trị quỹ đất.
3.
Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và
không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá
trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau:
a)
Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng
BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp
vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư.
b)
Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
5.
Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được
điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có)
và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Điều
7. Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
1.
Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là
tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng
đất.
b)
Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một
lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
2.
Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo
đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự
án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo
quy định của pháp luật; cụ thể:
a)
Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc
hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định này.
b)
Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp
phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất
thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho
Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn
thành.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho
Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ
đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng.
4.
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất,
các Bên ký kết Hợp đồng BT có trách nhiệm xác định lãi vay huy động vốn đầu tư
trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án
BT hoàn thành theo tiến độ tương ứng với phần giá trị quỹ đất thanh toán tính đến
ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký
kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi nhận giá trị Dự án BT đã điều chỉnh.
5.
Khi Dự án BT hoàn thành và phê duyệt quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị
khối lượng công trình BT theo Hợp đồng và các Phụ lục Hợp đồng BT (nếu có), các
Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định giá trị quỹ đất để thực hiện thanh
toán như sau:
a)
Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị Dự án BT thì
Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ
quỹ đất tương ứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b)
Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị Dự án BT thì
Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền hoặc bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư;
trường hợp thanh toán phần chênh lệch bằng quỹ đất giao cho Nhà đầu tư phải đảm
bảo nguyên tắc ngang giá, theo đó giá trị quỹ đất giao thêm phải tương đương
giá trị phần chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán với tổng
giá trị điều chỉnh Dự án BT.
c)
Sau khi hoàn thành việc thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này,
các Bên ký kết Hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để
thanh lý Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
1.
Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật,
đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để
thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà
đầu tư thực hiện:
a)
Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
b)
Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và số tiền này được tính vào giá trị của Hợp đồng BT; không tính chi
phí lãi vay huy động vốn vào Dự án BT đối với khoản kinh phí này.
c)
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê
duyệt.
2.
Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự
án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho
Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3.
Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo
quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
Mục
2. SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Điều
9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
1.
Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá
trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị
trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
a)
Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất
thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định
theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b)
Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại
theo giá trị thị trường.
2.
Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá
trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau:
a)
Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp
luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục
Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT.
b)
Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được
tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
4.
Giá trị trụ sở làm việc thanh toán thực tế là giá trị trụ sở làm việc thanh
toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản
3 Điều này (nếu có).
Điều
10. Trình tự, thủ tục sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
1.
Việc sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được thực hiện sau khi có văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ gồm các nội dung: Trụ sở làm việc để
thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp
đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký
kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2.
Trình tự, thủ tục
a)
Đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý:
-
Cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương lập hồ sơ đề nghị sử dụng
trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình
Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về
sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(nơi có trụ sở làm việc) để có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
-
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan
trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT.
b)
Đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý:
Sở
Tài chính lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo
quy định tại điểm c Khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh
toán Dự án BT.
c)
Hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả
trường hợp trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý và trụ sở làm việc thuộc địa
phương quản lý) gồm:
-
Văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT và sử dụng trụ sở
làm việc để thanh toán; giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị trụ sở làm việc
bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất được tính theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định
này và giá trị tài sản trên đất được tạm tính theo giá trị còn lại ghi trên sổ
sách kế toán.
-
Ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; cơ
quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc (nếu có).
-
Các hồ sơ khác có liên quan.
d)
Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ
quan trung ương (đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý), Sở Tài
chính (đối với trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý) đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trụ sở làm việc
phù hợp với thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
đ)
Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại điểm a, điểm b Khoản này tổ chức xác
định giá trị tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài
chính để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
3.
Việc thanh toán Dự án BT, cấp Giấy chứng nhận, thanh toán khi điều chỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Mục
3. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
BT
Điều
11. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT
1.
Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.
2.
Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư
và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT
1.
Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng, pháp luật có liên quan và được thực hiện sau khi có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các nội dung: Tài sản kết cấu hạ
tầng để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực
hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu
tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2.
Trình tự, thủ tục
a)
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý:
-
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo
quy định tại điểm c Khoản này trình Bộ, cơ quan trung ương để xem xét, có văn bản
gửi Bộ Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán
Dự án BT và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có tài sản kết cấu hạ tầng) để có ý
kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
-
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan
trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.
b)
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý:
-
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo
quy định tại điểm c Khoản này trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem
xét, có văn bản gửi Sở Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
để thanh toán Dự án BT.
-
Trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính; cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổng
hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
để thanh toán Dự án BT.
c)
Hồ sơ về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả
hường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý và tài sản kết cấu hạ
tầng thuộc địa phương quản lý) gồm:
-
Văn bản về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình
tại vị trí mới và sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; Giá trị Dự án
BT tạm tính và giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
-
Các hồ sơ liên quan đến Dự án BT và tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án
BT.
d)
Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, ký Hợp đồng BT và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, Bộ, cơ
quan trung ương (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý), Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản
lý) ban hành quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng phù hợp với thời điểm quy
định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
đ)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách
nhiệm tổ chức xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT gửi:
-
Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán
Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý);
-
Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và các cơ quan có
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị tài sản kết
cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa
phương quản lý).
3.
Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Mục
4. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG KHÁC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Điều
13. Xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT
Việc
xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp
luật khác có liên quan; đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều
14. Sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT
1.
Việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật
khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công.
2.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT bằng tài
sản công khác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Mục
5. LẬP DỰ TOÁN, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI
SẢN CÔNG THANH TOÁN DỰ ÁN BT
Điều
15. Lập dự toán ngân sách nhà nước
1.
Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được ghi
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và
giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được dự
toán thu về giá trị tài sản công trong ngân sách nhà nước. Giá trị Dự án BT được
dự toán chi về đầu tư phát triển trong ngân sách nhà nước theo mục lục ngân
sách nhà nước.
3.
Ngân sách trung ương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản
công thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương ghi dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý.
Điều
16. Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công
thanh toán
1.
Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công
thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi
thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
2.
Trường hợp đã phê duyệt quyết toán Dự án BT
a)
Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp
đồng BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi
Nhà đầu tư BT nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị
tài sản công và giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách
nhà nước về giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
b)
Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp
đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tài sản công đối với giá trị
tài sản công thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quyết toán
Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán Dự án BT
Thực
hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công đối với giá trị tài sản
công thanh toán, ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước tương ứng với giá trị tài sản
công đã thanh toán để thực hiện Dự án BT. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán Dự án BT thì thực hiện ghi chi giá trị Dự án BT theo giá
trị quyết toán và ghi thu, ghi chi phần chênh lệch (nếu có) theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Xử lý chuyển tiếp
1.
Đối với các Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc cho Nhà đầu tư
thực hiện Dự án BT đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm
ký Hợp đồng BT trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà chưa hoàn thành việc thanh
toán cho Nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung Hợp đồng
BT đã ký kết.
Trường
hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong Hợp
đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm
2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm
thanh toán. Trong đó:
a)
Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
b)
Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự
án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể:
-
Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c)
Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án
BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh
toán phải tương đương với giá trị Dự án BT.
d)
Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án
BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản
lý ngân sách nhà nước.
2.
Đối với các Hợp đồng BT được ký kết từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong đó có điều khoản sử dụng tài sản công
để thanh toán được thực hiện theo Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014,
Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
2.
Bãi bỏ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi
thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng tài sản công để thanh toán
cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
3.
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc sử
dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo đúng quy
định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phương Nam
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Các pháp nhân phi thương mại Khác so với pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhậu thì pháp nhân phi thương mại... |
Thành lập doanh nghiệp năm 2019 Bạn muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh? Bạn muốn thành lập thêm doanh nghiệp/công ty để phục vụ hoạt... |
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty TNHH Chi nhánh là một phần của công ty, mặc dù được phép tiến hành hoạt động kinh doanh, được xuất hóa... |
Thời hạn sử dụng mẫu dấu của công ty là bao lâu? Rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đang băn khoăn trong việc thay đổi mẫu dấu, con dấu của công ty...
|