QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 67/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh
doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự
án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
3. Dự
án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư
kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự
án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với
dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu
tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
dự án đầu tư.
6. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng
ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi
là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều
27 của Luật này.
9. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu
kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng,
được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
14. Nhà
đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà
đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không
có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ
chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ
chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn
đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước
quốc tế
1. Hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật
này và luật khác có liên quan.
2.
Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ
tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu
tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng,
Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
4. Đối
với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa
thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư
quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà
đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề
mà Luật này không cấm.
2. Nhà
đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng
các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà
nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát
triển bền vững các ngành kinh tế.
5. Nhà
nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh
doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh
doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh
doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh
doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp;
mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn
gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh
doanh mại dâm;
đ) Mua,
bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt
động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc
sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng.
2. Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của
Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định
tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều
kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại
khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm
thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều
kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Căn cứ
điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và
Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài
sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
2.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà
đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà
nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu
tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất
khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị,
loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập
khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng
hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu;
d) Đạt
được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt
được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển
ở trong nước;
e) Cung
cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt
trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn
cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả
năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra
nước ngoài
Sau khi
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của
pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn
đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu
nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền
và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan
trọng
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi
pháp luật
1.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn
lại của dự án.
2.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án.
3. Quy
định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của
văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4.
Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bàng một hoặc một số biện pháp
sau đây:
a) Khấu
trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều
chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ
trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối
với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có
yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh
doanh
1. Tranh
chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết
thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được
thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh
chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa
án Việt Nam;
b) Trọng
tài Việt Nam;
c) Trọng
tài nước ngoài;
d) Trọng
tài quốc tế;
đ) Trọng
tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông
qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình
thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn,
giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án
đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật này;
b) Dự án
đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
này;
c) Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ.
3. Ưu
đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức
ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu
đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt
động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên
cứu và phát triển;
b) Sản
xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng
lượng;
c) Sản
xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ
tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy
định tại điểm c khoản này;
đ) Sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi
trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối;
khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống
vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu
gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu
tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận
tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám
bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc
thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ
dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ
sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu
tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên
nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu
tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa
bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối
với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi
nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối
với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp
này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định
ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ
quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu tư
Chính
phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu
tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến
khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
Mục 2. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các
hình thức hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ
trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án;
b) Hỗ
trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ
trợ tín dụng;
d) Hỗ
trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra
khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ
trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ
trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào
giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà
nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và
áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 21. Phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh
tế
1. Căn
cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và
bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối
với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công
nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của
Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ
sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình
thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động
đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà
đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ
chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của
pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp
luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ
chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định
đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành
viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp
danh;
b) Có tổ
chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có
nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ
từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án
đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết
phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ
chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào
tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà
đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua
cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp
vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp
vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
2. Nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình
thức sau đây:
a) Mua
cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua
phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua
phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành
viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua
phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp
1. Nhà
đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt
động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài;
b) Việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên
của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn
bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về
tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản
sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá
nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận
tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà
đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ
chức kinh tế đặt trụ sở chính;
b)
Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo
quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà
đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục
thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính
phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp
đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Hợp
đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc
giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các
bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp
đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ
giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục
tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng
góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa
các bên;
d) Tiến
độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ)
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa
đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử
dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các
bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái
với quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ
những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo
pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư sau đây:
1. Dự án
ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, bao gồm:
a) Nhà
máy điện hạt nhân;
b)
Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay,
chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ
1.000 héc ta trở lên.
2. Sử
dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở
lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di
dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở
các vùng khác;
4. Dự án
có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
Trừ
những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật
này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau
đây:
1. Dự án
không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di
dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở
vùng khác;
b) Xây
dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây
dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm
dò, khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt
động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản
xuất thuốc lá điếu;
g) Phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu
kinh tế;
h) Xây
dựng và kinh doanh sân gôn;
2. Dự án
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ
5.000 tỷ đồng trở lên;
3. Dự án
của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn
nước ngoài;
4. Dự án
khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ
những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và
Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối
với các dự án sau đây:
a) Dự án
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc
nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án
có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án
đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ
dự án đầu tư gồm:
a) Văn
bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản
sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá
nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận
tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề
xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu
đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời
hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá
tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản
sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu
tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ
chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết
minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề
xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê
địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để
thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải
trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32
của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy
trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết
bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp
đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong
thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến
những nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình
và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ
quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan
quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo
quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
6. Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm
định gồm:
a) Thông
tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ
thực hiện dự án;
b) Đánh
giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử
dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Đánh
giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh
giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp
có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh
giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật này.
7. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Nội
dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà
đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên,
mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa
điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến
độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ
xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện
từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn;
đ) Công
nghệ áp dụng;
e) Ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời
hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.
9. Chính
phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án
đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b)
Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh
giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh
giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy
định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký
đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án
đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định
tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính
phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dựán đầu tư
do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội
1. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án
đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b)
Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh
giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh
giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
đ) Đề
xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm
định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại
khoản 6 Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm
nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ
trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ
dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo
cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài
liệu khác có liên quan.
6. Nội
dung thẩm tra:
a) Việc
đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội;
b) Sự
cần thiết thực hiện dự án;
c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử
dụng đất, tài nguyên khác;
d) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng
đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn
công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Vốn đầu
tư, phương án huy động vốn;
e) Tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ
chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính
phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc
nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc
hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau
đây:
a) Nhà
đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên,
mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn
vốn, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa
điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến
độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt
động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của
dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu,
thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn;
đ) Công
nghệ áp dụng;
e) Cơ
chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời
hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính
phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án
đầu tư của Hội đồng thẩm định Nhà nước.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Các
trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án
đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các
trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án
đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án
đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối
với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư
trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện
dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4.
Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối
với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các
Điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà
đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng
điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án
đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên,
địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên
dự án đầu tư.
4. Địa
điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
5. Mục
tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn
đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn
và huy động các nguồn vốn.
7. Thời
hạn hoạt động của dự án.
8. Tiến
độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt
động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của
dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu,
thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
9. Ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các
điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi
có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo
cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư;
c) Quyết
định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài
liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 33 của Luật này liên
quan đến các nội dung điều chỉnh.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương
đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư,
công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn
thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu
có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5.
Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước
khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của
Luật này.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức
ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào
quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản
ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối
với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm
được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trong
trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công
nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không
thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1
Điều 48 của Luật này;
b) Đáp
ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều
kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân
thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh
doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;
d) Điều
kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của
pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường
hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối
với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi
giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào
hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội
dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình
hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải
trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế
hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ
bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam
kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng
thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì
thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ
đầu tư.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến
bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả
kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt
động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động
của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để
bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản
văn hóa;
b) Để
khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi
trường;
c) Để
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà
nước quản lý về lao động;
d) Theo
quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà
đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử
lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu
tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án
đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo
các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh
nghiệp;
c) Hết
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án
đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47
của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt
động;
đ) Nhà
đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục
sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được
tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng
kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau
12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án
theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được
giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo
bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các
trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà
đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản
khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ
trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư
không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn
liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được
mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều
hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành:
a) Văn
bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện
tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa
chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng
điều hành; họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu
của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng
điều hành;
c) Bản
sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản
sao hợp đồng BCC.
5. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này,
cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều
hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu
tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn
phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ
thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành:
a) Quyết
định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều
hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh
sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh
sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác
nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác
nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã
hội;
e) Xác
nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
g) Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản
sao hợp đồng BCC.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai
thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ
sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng
lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo
các hình thức sau đây:
a) Thành
lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện
hợp đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua
lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham
gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua,
bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng
khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các
hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu
tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng
ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân
hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
2. Căn
cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bàng ngoại tệ theo quy
định tại khoản 1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau
đây:
a) Dự án
có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án
yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án
thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền
hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án
đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra
nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu
đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức,
địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ
bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản
sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo
cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công
ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài
chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư;
đ) Cam
kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam
kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật
kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo
thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của
Luật này;
b) Tư
cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự
cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự
phù hợp của dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những
nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến
độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh
giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư.
5. Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các
nội dung sau đây:
a) Nhà
đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục
tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn
đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện
hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước.
3. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm
định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của
Luật này.
4. Chậm
nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Hồ sơ gồm:
a) Tờ
trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ
dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo
cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài
liệu khác có liên quan.
5. Quốc
hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm
các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm
quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà
đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật
này.
2. Hoạt
động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy
định tại Điều 6 của Luật này.
3. Nhà
đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam
kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp
khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và
không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư
lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có
quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57
của Luật này.
5. Có
văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu
tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu
đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật
này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản
của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật
kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thẩm định dự án đầu tư
ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên,
địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên
dự án đầu tư.
4. Mục
tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Vốn
đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện
hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Khi
có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu
tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn
đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự
án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối
với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Báo
cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết
định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn
bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời
điểm nộp hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc
diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án
đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
c) Theo
các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh
nghiệp;
d) Nhà
đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước
tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
e) Quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu
tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu
tư;
g) Quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà
đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ
chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư;
i) Theo
bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao
dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên
quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài
khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng
ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà
đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt
động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận
hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về
việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng
minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có
tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Việc
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc,
thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò
thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ
trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66
của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các
khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản
thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được
gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà
đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn,
mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.
Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự
án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài
khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban
hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư
tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Tổng
hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động
đầu tư.
4. Xây
dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật này.
6. Quản
lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt
động đầu tư.
9. Hướng
dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt
động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong
hoạt động đầu tư.
10. Đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam
và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam
và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng
dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài;
e) Xây
dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh
tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình
cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp,
điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản
lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản
lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt
Nam và ở nước ngoài;
l) Đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công
của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp
luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy
định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục
dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên
ngành;
đ) Tham
gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật này;
e) Giám
sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải
quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định
kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Duy
trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công
và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế:
a) Phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư
tại địa phương;
b) Chủ
trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
c) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định
kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
e) Duy
trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân
công;
g) Chỉ
đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động
đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp
nhận đầu tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt
động giám sát, đánh giá đầu tư gồm:
a) Giám
sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định
của pháp luật;
b) Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý;
c) Cơ
quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức
thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Đối
với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh
giá dự án theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối
với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp
của dự án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng
đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và
thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình
hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh
giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa
phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến
nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp
trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm
pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê
chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở Trung ương và địa phương.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ,
kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
4. Thông
tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá
trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối
tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ
quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà
đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế
độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình
thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt
động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên
ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý;
c) Hàng
quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hàng
quý, hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến
phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Hàng
quý, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ
quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ
quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối
với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối
tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ
quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế
độ báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định
kỳ 06 tháng và hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo
chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
b) Định
kỳ 06 tháng, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực
hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng
văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn
bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại
nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định
kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu
tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu
tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện
chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo
cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và
thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các
cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên
quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự
án đầu tư.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi
sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy
định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhà
đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà
đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường
hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy
định tại Luật này.
3. Điều
kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành trái với quy định tại khoản 3 Điều 7
của Luật này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ sung
như sau: “1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản
xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp
dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất
và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam;
trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu
chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”.
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật
đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án,
công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM
ĐẦU TƯ KINH DOANH
TT
|
Tên
chất
|
Tên
khoa học
|
Mã
thông tin CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro - 7 -
α - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-
methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl)
- 4 - piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 -
dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [ 1 - (α -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [ 1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3 -
fentanyl
|
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide
|
78995-14-9
|
7
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
8
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
9
|
Cathinone
|
(-) - α - aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
10
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
11
|
DET
|
N, N- diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
12
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol và
các đồng phân
|
(6aR, 10aR) - 6a,
7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H-
dibenzo [b,d] pyran -1 - ol
|
1972-08-3
|
13
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
14
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 -
hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran
|
32904-22-6
|
15
|
DMT
|
N, N- dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
16
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy
-α- phenethylamine
|
22004-32-6
|
17
|
Eticyclidine
|
N- ethyl -1 -
phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
18
|
Etorphine
|
Tetrahydro -7α - (1 - hydroxy - 1
- methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
19
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
20
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
21
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl -
1 - methyl - 4 - propionylpiperidine
|
469-79-4
|
22
|
MDMA
|
(±) - N - α - dimethyl -
3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
23
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
24
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) -1 -
phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
25
|
4 - methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4
- methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
26
|
3 - methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 -
phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
27
|
3 - methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2
- thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
28
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 -
methylenedioxy - α - methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
29
|
Morphine methobromide và các chất
dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α)-17 -Methyl-7,8
-didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
30
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 -
piperidinol propionate (ester)
|
13147-09-6
|
31
|
(+) - Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro -N,N- diethyl -
6 - methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
32
|
N - hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N- hydroxy - [a -
methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
33
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl -
3,4 - methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
34
|
Para - fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl
- 4 - piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 -
tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran - 1
- ol
|
117-51-1
|
36
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 -
piperidinol acetate
|
64-52-8
|
37
|
PMA
|
p - methoxy - a -
methylphenethylamme
|
64-13-1
|
38
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl]
indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
39
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol
- 4 - yl dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
40
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy)
pyrrolidine
|
2201-39-0
|
41
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4, α -
dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
42
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 -
(methylendioxy) phenethylamine
|
4764-17-4
|
43
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl)
cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
44
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
45
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
Danh mục
này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào có thể tồn tại của các chất thuộc
danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG
VẬT
STT
|
Tên
hóa chất
|
Số
CAS
|
Mã
số HS
|
A
|
Các hóa chất độc
|
|
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm
cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofluoridate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
107-44-8
|
2931.00
|
|
Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate
|
96-64-0
|
2931.00
|
|
Soman: O-Pinacolyl
methylphosphonofluoridate
|
|
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm
cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) - phosphoramidocyanidate
|
|
2931.00
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
Tabun: O-Ethyl N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate
|
77-81-6
|
2931.00
|
3
|
Các
hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) S- 2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolatevà các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng.
|
|
2930.90
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
VX: O-Ethyl
S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate
|
50782-69-9
|
2930.90
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu
huỳnh (Sufur mustards):
|
|
|
ð
2-Chloroethylchloromethylsulfide
ð Khí
gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide
ð
Bis(2-chloroethylthio) methane
ð
Sesquimustard:
1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane
ð
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
ð
1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
ð
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
ð
Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và
Oxy: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether
|
2625-76-5
505-60-2
63869-13-6
3563-36-8
63905-10-2
142868-93-7
142868-94-8
63918-90-1
63918-89-8
|
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
2930.90
|
5
|
Các hợp chất Lewisite (chứa
Arsen): Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
541-25-3
|
2931.00
|
Lewisite 2:
Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
40334-69-8
40334-70-1
|
2931.00
2931.00
|
6
|
Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards):
HN1: Bis(2- chloro ethyl)ethylamine
|
538-07-8
|
2921.19
|
|
HN2: Bis(2-chloroethyl)methylamme
|
51-75-2
|
2921.19
|
|
HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
555-77-1
|
2921.19
|
7
|
Saxitoxin
|
35523-89-8
|
3002.90
|
8
|
Ricin
|
9009-86-3
|
3002.90
|
B
|
Các tiền chất
|
|
|
1
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr
or i-Pr) phosphonyldifluoride
|
|
|
|
Ví dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride
|
676-99-3
|
2931.00
|
2
|
Các
hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl) O- 2-dialkyl
(Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl
alkyl
(Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương
ứng
Ví dụ:
|
|
2931.00
|
|
QL: O-Ethyl
O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite
|
57856-11-8
|
2931.00
|
3
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
1445-76-7
|
2931.00
|
4
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
7040-57-5
|
2931.00
|
C
|
Khoáng vật
|
|
|
1
|
Amiang màu thuộc nhóm Amphibol
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích đầu tư kinh doanh
IA.
Thực vật
TT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
NGÀNH
THÔNG
|
PINOPHYTA
|
|
LỚP
THÔNG
|
PEVOSIDA
|
|
Họ
Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách Đài Loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
2
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
3
|
Hoàng đàn
|
Cupressus torulosa
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ
Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam Fan si pang
|
Abies delavayi var.
nukiangensis
|
|
NGÀNH
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPHYTA
|
|
LỚP
MỘC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ
dầu
|
Dipterocarpaceae
|
8
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
9
|
Kiền kiền Phú Quốc
|
Hopea pierrei
|
10
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
11
|
Sao mạng Cà Ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ
Hoàng liên gai
|
Berberidaceae
|
12
|
Hoàng liên gai
|
Berberis julianae
|
|
Họ
Mao lương
|
Ranunculaceae
|
13
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
14
|
Hoàng liên Trung Quốc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ
Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
15
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
16
|
Sâm Ngọc Linh
|
Panax vietnamensis
|
17
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleamtus
|
|
LỚP
HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ
lan
|
Orchidaceae
|
18
|
Các loài Lan kim tuyến
|
Anoectochilus spp.
|
19
|
Các loài Lan hài
|
Paphiopedilum spp.
|
IB.
Động vật
STT
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
|
LỚP
THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ
CÁNH DA
|
DERMOPTERA
|
|
Họ
Chồn dơi
|
Cynocephaliadea
|
1
|
Chồn bay (Cầy bay)
|
Cynocephalus variegatus
|
|
BỘ
LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
|
Họ
Cu li
|
Loricedea
|
2
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
3
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
|
Họ
Khỉ
|
Cercopithecidae
|
4
|
Voọc bạc Đông Dương
|
Trachypithecus villosus
|
5
|
Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu vàng)
|
Trachypithecus poliocephalus
|
6
|
Voọc chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
7
|
Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá
chân nâu)
|
Pygathrix nemaeus
|
8
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
9
|
Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng)
|
Trachypithecus hatinhensis
|
10
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
Í2
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus barbei
|
|
Họ
Vượn
|
Hylobatidae
|
14
|
Vượn đen má hung
|
Nomascus (Hylobates)
gabriellae
|
15
|
Vượn đen má trắng
|
Nomascus (Hylobates)
leucogenys
|
16
|
Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao
Vít)
|
Nomascus (Hylobates) nasutus
|
17
|
Vượn đen tuyền Tây Bắc
|
Nomascus (Hylobates) concolor
|
|
BỘ
THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
|
Họ
Chó
|
Camidae
|
18
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
|
Họ
Gấu
|
Ursidea
|
19
|
Gấu chó
|
Ursus (Helarctos) malaycmus
|
20
|
Gấu ngựa
|
Ursus (Selenarctos) thibetanus
|
|
Họ
Chồn
|
Mustelidea
|
21
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
22
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
23
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
24
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
|
Họ
Cầy
|
Viverridae
|
25
|
Cầy mực (Cầy đen)
|
Arctictis binturong
|
|
Họ
Mèo
|
Felidea
|
26
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
27
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
28
|
Beo lửa (Beo vàng)
|
Catopuma temminckii
|
29
|
Hổ
|
Panthera tigris
|
30
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
31
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ
CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
32
|
Voi
|
Elephas maximus
|
|
BỘ
MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
33
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ
MÓNG GUỐC
|
ARTIODACTYLA
|
|
NGÓN
CHẴN
|
|
|
Họ
Hươu nai
|
Cervidea
|
34
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus
|
35
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
36
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
37
|
Mang Trường Sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
38
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldi
|
|
Họ
Trâu bò
|
Bovidea
|
39
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
40
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
41
|
Bò xám
|
Bos sauveli
|
42
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
43
|
Sơn dương
|
Naemorhedus sumatraensis
|
44
|
Trâu rừng
|
Bubalus arnee
|
|
BỘ
TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
|
Họ
Tê tê
|
Manidae
|
45
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
46
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ
THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
|
Họ
Thỏ rừng
|
Leporidae
|
47
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timinsi
|
|
BỘ
CÁ VOI
|
CETACEA
|
|
Họ
Cá heo
|
Delphinidea
|
48
|
Cá Heo trắng Trung Hoa
|
Sousa chinensis
|
|
BỘ
HẢI NGƯU
|
SIRNIA
|
49
|
Bò biển
|
Dugong dugon
|
|
LỚP
CHIM
|
AVES
|
|
BỘ
BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
|
Họ
Bồ nông
|
Pelecanidea
|
50
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
|
Họ
Cổ rắn
|
Anhingidea
|
51
|
Cổ rắn (Điêng điểng)
|
Anhinga melanogaster
|
|
Họ
Diệc
|
Ardeidea
|
52
|
Cò trắng Trung Quốc
|
Egretta eulophotes
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnifcus
|
|
Họ
Hạc
|
Ciconiidea
|
54
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
55
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
|
Họ
Cò quắm
|
Threskiomithidea
|
56
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
57
|
Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh xanh)
|
Pseudibis davisoni
|
58
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
|
BỘ
NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
|
Họ
Vịt
|
Anatidea
|
59
|
Ngan cánh trắng
|
Cairina scutulata
|
|
BỘ
GÀ
|
GALLIFORMES
|
|
Họ
Trĩ
|
Phasianidea
|
60
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
61
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura echvardsi
|
62
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
63
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
64
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
|
BỘ
SẾU
|
GRUIFORMES
|
|
Họ
Sếu
|
Gruidae
|
65
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
Họ
Ô tác
|
Otidae
|
66
|
Ô tác
|
Houbaropsis bengalensis
|
|
BỘ
SẢ
|
CORACIIFORMES
|
|
Họ
Hông hoàng
|
Bucerotidae
|
67
|
Niệc nâu
|
Ptilolaemus tickelli
|
68
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
69
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
70
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
|
BỘ
SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
|
Họ
Khướu
|
Timaliidae
|
71
|
Khướu Ngọc Linh
|
Garrulax Ngoclinhensis
|
|
LỚP
BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ
CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
|
Họ
Kỳ đà
|
Varanidae
|
72
|
Kỳ đà hoa
|
Varanus salvator
|
73
|
Kỳ đà vân (Kỳ đà núi)
|
Varanus bengalensis
|
|
Họ
Rắn hổ
|
Elapidae
|
74
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ
RÙA
|
TESTUDINES
|
|
Họ
Rùa da
|
Dermochelyidae
|
75
|
Rùa da
|
Dermochelys coriacea
|
|
Họ
Vích
|
Cheloniidae
|
76
|
Đồi mồi
|
Eretmochelys imbricata
|
77
|
Đồi mồi dứa
|
Lepidochelys olivacea
|
78
|
Quản đồng
|
Caretta caretta
|
79
|
Vích
|
Chelonia mydas
|
|
Họ
Rùa đầm
|
Cheloniidae
|
80
|
Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng)
|
Cuora trifasciata
|
81
|
Rùa hộp trán vàng miền Bắc
|
Cuora galbinifrons
|
82
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
83
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
|
Họ
Ba ba
|
Trionychidae
|
84
|
Giải khổng lồ
|
Pelochelys cantorii
|
85
|
Giải Sin-hoe (Giải Thượng Hải)
|
Rafetus swinhoei
|
|
LỚP
CÁ
|
|
|
BỘ
CÁ CHÉP
|
CYPRINIFORMES
|
|
Họ
Cá Chép
|
Cyprinidae
|
86
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus multitaeniata
|
87
|
Cá chép gốc
|
Procypris merus
|
88
|
Cá mè Huế
|
Chanodichthys flavpinnis
|
|
BỘ
CÁ CHÌNH
|
ANGUILLIFORMES
|
|
Họ
cá chình
|
Aneuillidae
|
89
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
|
BỘ
CÁ ĐAO
|
PRISTIFORMES
|
|
Họ
cá đao
|
Pristidae
|
90
|
Cá đao nước ngọt
|
Pristis microdon
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
|
Ngành,
nghề
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao
gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo
|
4
|
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
|
5
|
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
|
6
|
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
8
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
9
|
Hành nghề luật sư
|
10
|
Hành nghề công chứng
|
11
|
Hành nghề giám định tư pháp trong
các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác
giả
|
12
|
Hành nghề bán đấu giá tài sản
|
13
|
Hoạt động dịch vụ của tổ chức
trọng tài thương mại
|
14
|
Hành nghề thừa phát lại
|
15
|
Hành nghề quản tài viên
|
16
|
Kinh doanh dịch vụ kế toán
|
17
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
Hải quan
|
20
|
Kinh doanh hàng miễn thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại
quan
|
22
|
Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng
lẻ ở nội địa
|
23
|
Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm
tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu
|
24
|
Kinh doanh chứng khoán
|
25
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác.
|
26
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
27
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
28
|
Môi giới bảo hiểm
|
29
|
Đại lý bảo hiểm
|
30
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý
bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
|
33
|
Kinh doanh xổ số
|
34
|
Kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài
|
35
|
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
|
36
|
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm
|
38
|
Kinh doanh casino
|
39
|
Kinh doanh dịch vụ đặt cược
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện
|
41
|
Kinh doanh xăng dầu
|
42
|
Kinh doanh khí
|
43
|
Kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại
|
44
|
Kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
|
45
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
46
|
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
47
|
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
|
48
|
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất
bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng
và phá hủy vũ khí hóa học
|
49
|
Kinh doanh phân bón vô cơ
|
50
|
Kinh doanh rượu
|
51
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá,
nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
52
|
Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa
|
53
|
Hoạt động phát điện, truyền tải,
phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện
lực
|
54
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh
vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương
|
55
|
Xuất khẩu gạo
|
56
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
|
57
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng thực phẩm đông lạnh
|
58
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
59
|
Nhượng quyền thương mại
|
60
|
Kinh doanh than
|
61
|
Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc
|
62
|
Kinh doanh khoáng sản
|
63
|
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
|
64
|
Hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư
nước ngoài
|
65
|
Hoạt động thương mại điện tử
|
66
|
Hoạt động dầu khí
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ
các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển
|
68
|
Hoạt động dạy nghề
|
69
|
Hoạt động liên kết đào tạo nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy
nghề có vốn đầu tư nước ngoài
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy,
chữa cháy
|
71
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ
năng nghề
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất
lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ
sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
|
73
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ việc làm
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma
túy tự nguyện
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và
công bố hợp quy
|
79
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại
lao động
|
80
|
Kinh doanh vận tải đường bộ
|
81
|
Kinh doanh
dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
82
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe
cơ giới
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe
ô tô
|
84
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái
xe
|
86
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an
toàn giao thông
|
87
|
Kinh doanh vận tải đường thủy
|
88
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán
cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
89
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền
viên và người lái phương tiện thủy nội địa
|
90
|
Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ
đại lý tàu biển
|
91
|
Kinh doanh theo phương thức bán
hàng đa cấp
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu
biển
|
93
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua
sử dụng
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán
cải, sửa chữa tàu biển
|
95
|
Kinh doanh khai thác cảng biển
|
96
|
Kinh doanh vận tải hàng không
|
97
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản
xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam
|
98
|
Kinh doanh cảng hàng không, sân
bay
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay
|
100
|
Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo
đảm hoạt động bay
|
101
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
|
102
|
Kinh doanh vận tải đường sắt
|
103
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt
|
104
|
Kinh doanh đường sắt đô thị
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa
phương thức
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
|
107
|
Kinh doanh vận tải đường ống
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng
hải
|
109
|
Kinh doanh bất động sản
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều
hành sàn giao dịch bất động sản
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý
dự án
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây
dựng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
|
116
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ thi công xây
dựng công trình
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây
dựng dự án đầu tư xây dựng
|
119
|
Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư
nước ngoài
|
120
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi
phí đầu tư xây dựng
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định,
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận
hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận
hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung
|
124
|
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế
quy hoạch xây dựng
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch
đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
|
126
|
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng
thuộc nhóm Serpentine
|
127
|
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
|
129
|
Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát
sóng vô tuyến điện
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ
ký số
|
131
|
Thành lập, hoạt động nhà xuất bản
|
132
|
Kinh doanh dịch vụ in
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất
bản phẩm
|
134
|
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
|
135
|
Kinh doanh trò chơi trên mạng
|
136
|
Kinh doanh dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền
|
137
|
Kinh doanh dịch vụ thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp
|
138
|
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa
chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
|
139
|
Kinh doanh dịch vụ truyền hình
theo yêu cầu
|
140
|
Cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet
|
141
|
Kinh doanh các thiết bị gây
nhiễu, phá sóng thông tin di động
|
142
|
Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an
toàn thông tin
|
143
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học
|
144
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục có
vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam,
phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
145
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục thường xuyên
|
146
|
Hoạt động của trung tâm giáo dục
Quốc phòng - An ninh sinh viên
|
147
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục phổ thông
|
148
|
Hoạt động
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
|
149
|
Hoạt động
của các trường chuyên biệt
|
150
|
Hoạt động
của cơ sở giáo dục mầm non
|
151
|
Hoạt động liên kết đào tạo với
nước ngoài
|
152
|
Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm
|
153
|
Khai thác thủy sản
|
154
|
Kinh doanh ngư cụ và trang thiết
bị khai thác thủy sản
|
155
|
Kinh doanh thủy sản
|
156
|
Kinh doanh thức ăn thủy sản
|
157
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
|
158
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm
giống thủy sản
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm
thức ăn thủy sản
|
160
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công
ước CITES
|
161
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm
không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES
|
162
|
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng
động vật hoang dã thông thường
|
163
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ
lục của Công ước CITES
|
164
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại
các Phụ lục của Công ước CITES
|
165
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật
|
167
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật
|
168
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực
vật
|
169
|
Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về
thú y
|
171
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm,
phẫu thuật động vật
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng,
chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
173
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
174
|
Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập
trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn
chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh
sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật
|
175
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh
vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
176
|
Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón
hữu cơ
|
177
|
Kinh doanh giống cây trồng, vật
nuôi
|
178
|
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
179
|
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
|
180
|
Xuất khẩu, nhập khẩu động vật,
thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của
Công ước CITES
|
181
|
Kinh doanh thực vật rừng, động
vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
|
182
|
Kinh doanh cây cảnh, cây bóng
mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước
|
183
|
Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc
củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước
|
184
|
Kinh doanh tinh, phôi, trứng
giống và ấu trùng
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm,
khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi
trường trong nuôi trồng thủy sản
|
187
|
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu
thầu
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh
giá dự án đầu tư
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh
giá dự án đầu tư
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh
sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi
|
196
|
Kinh doanh thuốc
|
197
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc
|
198
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
199
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi
sinh vật gây bệnh truyền nhiễm
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
|
201
|
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
202
|
Kinh doanh dịch vụ điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
203
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh
vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
|
204
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật
thẩm mỹ
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh
khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên
lâm sàng
|
208
|
Kinh doanh trang thiết bị y tế
|
209
|
Hoạt động của cơ sở phân loại
trang thiết bị y tế
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định
trang thiết bị y tế
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ giám định sở
hữu công nghiệp
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công
việc bức xạ
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử
|
214
|
Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật
liệu phóng xạ
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ
|
216
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
217
|
Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy
|
218
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định
giá và giám định công nghệ
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền
sở hữu trí tuệ
|
220
|
Sản xuất phim
|
221
|
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ
vật
|
222
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch
dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục
hồi di tích
|
223
|
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường
|
224
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
|
225
|
Kinh doanh hoạt động thể thao
|
226
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
227
|
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình
ca múa nhạc, sân khấu
|
228
|
Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội
|
229
|
Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật,
nhiếp ảnh
|
230
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
|
231
|
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
|
232
|
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia
|
233
|
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
|
234
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
235
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật không
thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
236
|
Kinh doanh dịch vụ giám định
quyền tác giả, quyền liên quan
|
237
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều
tra, đánh giá đất đai
|
238
|
Kinh doanh dịch vụ về lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
239
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin
đất đai
|
240
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai
|
241
|
Kinh doanh dịch vụ xác định giá
đất
|
242
|
Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền
sử dụng đất
|
243
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản
đồ
|
244
|
Kinh doanh dịch vụ khoan nước
dưới đất
|
245
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước
dưới đất
|
246
|
Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử
lý và cung cấp nước
|
247
|
Kinh doanh dịch vụ thoát nước
|
248
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng
sản
|
249
|
Khai thác khoáng sản
|
250
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chất
thải nguy hại
|
251
|
Nhập khẩu phế liệu
|
252
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi
trường
|
253
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết
|
254
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học
|
255
|
Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận
chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ
|
256
|
Hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại
|
257
|
Hoạt động kinh doanh của các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng
|
258
|
Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
259
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
|
260
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng
|
261
|
Hoạt động ngoại hối
|
262
|
Kinh doanh mua, bán vàng miếng
|
263
|
Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu
vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
|
264
|
Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
|
265
|
Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện
quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền)
|
266
|
Hoạt động in, đúc tiền
|
267
|
Kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật
tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|