Hợp
đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế. Hợp đồng thương mại quốc tế
có rất nhiều loại, chẳng hạn như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng
cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ… Bài viết này sẽ tập trung vào
phân tích hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái
niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng
mua bán hàng hoá có tính chất quốc tế
(có yếu tố nước ngoài, có nhân tố nước ngoài).
Theo pháp luật Việt Nam đặc biệt Luật
thương mại năm 2005 (đã sửa đổi 2017, 2019), không đưa ra tiêu chí để xác định
tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những hoạt động
được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Khoản 1 Điều 27 Luật này có ghi rõ:” Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và
chuyển khẩu”. Sau khi liệt kê như vậy Luật Thương mại đã xác định rõ thế
nào là xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập tái xuất; tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu
ở các Điều 28, 29 và 30.
2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế
-
Về chủ thể: Là các chủ thể của hoạt động kinh doanh quốc tế, có thể là các thể
nhân, pháp nhân trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước là chủ thể đặc biệt
của quan hệ này. Tính quốc tế của các chủ thể này căn cứ dấu hiệu quốc tịch,
nơi cứ trú hoặc nơi đặt trụ sở thương mại
-
Về đối tượng của hợp đồng: Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế là hàng hóa hữu hình hoặc vô hình và là hàng có thể chuyển qua biên
giới của một nước. Hàng hóa của hợp đồng mua bán quốc tế phải thỏa mãn các quy
định về Quy chế hàng hóa được phép mua bán trao đổi theo pháp luật của nước bên
mua và bên bán
-
Về nội dung của hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng (bên bán và bên mua), được hình thành trong quá trình các bên thương lượng,
thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Nội dung phải hợp pháp, thể hiện ý chí của
các bên; việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên
tắc cơ bản, các quy định trong pháp luật của các quốc gia và pháp luật quốc tế
trong lĩnh vực hợp đồng.
-
Về đồng tiền thanh toán: Tiền tệ dùng để thanh toán thường là nội tệ hoặc
có thể là ngoại tệ đối với các bên. Ví dụ: hợp đồng được giao kết giữa người
bán Việt Nam và người mua Hàn Quốc, hai bên thoả thuận sử dụng Việt Nam đồng
làm đồng tiền thanh toán. Lúc này, Việt Nam đồng là nội tệ đối với phía người
bán Việt Nam nhưng lại là ngoại tệ đối với người mua Hàn Quốc. Tuy nhiên, cũng
có trường hợp đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp
các doanh nghiệp thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng euro làm đồng
tiền chung.
-
Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký
kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh. Điều
này đòi hỏi các bên phải giỏi ngoại ngữ.
-
Về cơ quan giải quyết tranh chấp: Tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là toà án hoặc trọng tài nước
ngoài. Và một lần nữa, vấn đề ngoại ngữ lại được đặt ra nếu muốn chủ động tranh
tụng tại tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.
3. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
Luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế có thể phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ pháp luật nước
người bán, còn cả luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba khác,
thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc
tế hoặc cả án lệ để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế,
trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do thoả thuận chọn nguồn luật
áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Để chọn được luật áp dụng phù hợp, cần
phải nắm được một số nguyên tắc sau đây.
3.1. Lựa chọn luật quốc gia
Khi hợp đồng quy định: Có
hai cách quy định; Cách thứ nhất là các bên quy định về luật áp dụng ngay từ
giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng, bằng cách chỉ rõ trong hợp đồng rằng luật
của một nước nào đó sẽ được áp dụng cho hợp đồng. Cách thứ hai là các bên thoả
thuận lựa chọn luật quốc gia là luật áp dụng cho hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng,
thậm chí khi tranh chấp phát sinh và cách này được các bên áp dụng khi trong hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế mà các bên đã ký trước đó không có điều khoản về
luật áp dụng. Trong thực tế, cách thứ hai này là rất khó áp dụng vì các bên khó
có thể đạt được một sự nhất trí về việc chọn luật áp dụng khi mà tranh chấp đã
phát sinh.
Khi tòa án hoặc trọng tài quyết định:
Ví dụ là khi phát sinh tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa các
bên trong đó có một bên chủ thể là Việt Nam thì khoản 2 Điều 14 Luật
54/2010/QH12 Trọng tài thương mại quy định:
“Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật
do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng
trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất”.
Khi hợp
đồng mẫu quy định: Trong rất nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, để
tiết kiệm thời gian, các bên thường chỉ quy định những nội dung cơ bản liên
quan đến đối tượng mua bán và giá cả. Những nội dung còn lại, các bên thường dẫn
chiếu đến hợp đồng mẫu. Hợp đồng mẫu thường được các tập đoàn, công ty buôn bán
lớn soạn thảo. Ví dụ: Hợp đồng mẫu của ITC về mua bán quốc tế hàng hóa dễ hỏng
(The ITC Model Contract for the International Sale of Perishable Goods),… Những
hợp đồng mẫu này chỉ có giá trị khi được các bên tham chiếu bằng cách chỉ rõ
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế rằng quyền và nghĩa vụ của các bên được
điều chỉnh bởi hợp đồng mẫu kèm theo. Trong trường hợp này, hợp đồng mẫu sẽ có
giá trị bắt buộc đối với các bên và, nếu trong hợp đồng mẫu có quy định điều
khoản về luật áp dụng thì luật đó đương nhiên sẽ là luật áp dụng cho hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế mà hai bên đã ký kết.
3.2. Lựa chọn tập quán quốc tế và
thương mại
Tập quán quốc tế về thương mại là những
thói quen, phong tục về thương mại được nhiều nước áp dụng và áp dụng một cách
thường xuyên với nội dung rõ ràng để dựa vào đó các bên xác định quyền và nghĩa
vụ với nhau. Tập quán quốc tế về thương mại được chia thành ba nhóm: các tập
quán có tính chất nguyên tắc; các tập quán thương mại quốc tế chung và các tập
quán thương mại khu vực. (Incoterms 2020)
Tập quán quốc tế về thương mại sẽ được áp dụng
cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế khi:
-
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định.
-
Các điều ước quốc tế liên quan quy định.
-
Pháp luật (luật quốc gia) do các bên lựa
chọn không có hoặc có nhưng không đầy đủ.
Tập quán quốc tế về thương mại chỉ có giá
trị bổ sung cho hợp đồng. Vì vậy, những vấn đề gì hợp đồng đã quy định thì tập
quán quốc tế không có giá trị, hay nói cách khác, hợp đồng mua bán hàng hóa có
giá trị pháp lý cao hơn so với tập quán thương mại quốc tế. Khi áp dụng, cần
chú ý là do tập quán quốc tế về thương mại có nhiều loại nên để tránh sự nhầm lẫn
hoặc hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó, cần phải quy định cụ thể tập
quán đó trong hợp đồng.
3.3. Một số lưu ý khi áp dụng
Incoterms 2020
Incoterms là một bộ quy tắc thương mại được
thiết lập bởi Phòng Thương mại quốc tế và được sử dụng
trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms là chữ viết tắt của các điều kiện
thương mại quốc tế (International Commercial Terms)
Phân
loại Incoterms
Incoterms
được chia thành bốn loại chính: E, F, C và D.
Loại
E (Khởi hành), chỉ chứa một điều khoản giao dịch, I E. VẬY (Công
trình cũ).
Loại
F (Vận chuyển chính chưa thanh toán), trong đó có ba điều khoản thương mại: FCA (Vận
chuyển miễn phí); FAS (Tàu miễn phí); FOB (Miễn phí trên tàu)
Loại
C (Vận chuyển chính được trả tiền), trong đó có bốn điều khoản thương mại: CPT (Vận
chuyển trả cho); CIP (Vận chuyển và bảo hiểm trả cho); CFR (Chi phí
và cước phí); CIF (Giá cả, Bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa)
Loại
D (Đến), trong đó có ba điều khoản thương mại: DAP (Giao tại chỗ); Sở
DPU (Được giao tại nơi không tải); DDP (Đã trả thuế)
Bốn
loại nói trên cũng có thể được phân loại theo phương tiện giao thông:
Incoterms
cho bất kỳ phương thức vận chuyển: VẬY, FCA, CPT, CIP, Sở DPU, DAP và DDP;
Incoterms
chỉ dành cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa: FAS, FOB, CFR và CIF.
Trước khi sử dụng Incoterm 2020 vào hợp đồng,
các bên cần phải đảm bảo rằng Incoterm đáp ứng tất cả các mong đợi và nhu cầu của
họ về các vấn đề sau:
-
Việc vận chuyển có được thực hiện bằng
phương tiện đường biển / đường thủy nội địa hay không?
-
Ai phải chịu phần lớn rủi ro mất mát / thiệt
hại cho hàng hóa – người bán hay người mua? Tại thời điểm nào trong việc giao
hàng đến nơi đến nên rủi ro được chuyển từ người bán sang người mua?
-
Có cần sử dụng dịch vụ của hãng không? Nếu
vậy, ai nên có nghĩa vụ ký kết hợp đồng vận chuyển - người bán hoặc người mua?
-
Người bán có nên chịu trách nhiệm cho việc
dỡ hàng?
-
Có cần phải đăng ký hợp đồng bảo hiểm
không?
Bích Hợp
Nguồn
:
Giáo
trình Luật Thương mại quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội
Luật
Thương mại 2005 (đã sửa đổi 2017, 2019)
Luật
54/2010/QH12 Trọng tài thương mại.
Bộ
Luật Dân sự 2015
Incoterms
2020, Quy tắc ICC về việc sử dụng các điều khoản thương mại trong nước và quốc
tế
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!